13-10-2025VNINDEX1765.12
17.571.01% HNXIndex275.35
1.730.63% UPCOM112.7
1.090.98% VN302012.28
31.711.60% VN1001935.65
24.101.26% HNX30605.13
8.251.38% VNXALL3033.94
35.641.19% VNX503352.79
45.451.37% VNMID2518.66
5.360.21% VNSML1584.35
-3.11-0.20% Cập nhật Thị trường Tiền tệ Tháng 09/2025: Cân bằng trong ngắn hạn

25-09-2025
: VDS
: Vĩ mô
: My Trần
Tags: VDS
- NHNN tiếp tục điều tiết thanh khoản thông qua nghiệp vụ cầm cố giấy tờ có giá trong tháng 9, xu hướng chính trong tháng là phát hành để cân đối lại lượng cho vay đáo hạn. Số dư nghiệp vụ mua kỳ hạn đang lưu hành giảm 29% so với cuối tháng 8 nhưng vẫn duy trì ở mức cao.
- Cùng với việc giảm lượng cho vay trên kênh cầm cố của NHNN thì xu hướng lãi suất trên thị trường liên ngân hàng cũng giảm trong tháng qua.
- Với hành động cắt giảm lãi suất điều hành 25 điểm cơ bản của Fed trong cuộc họp ngày 17/09, lãi suất cho vay qua đêm USD bình quân đã giảm theo. Mức chênh lệch giữa lãi suất USD-VND là gần như không đáng kể.
- Trong 6 tháng đầu năm 2025, dòng chảy tín dụng vẫn chưa có chuyển biến nào mới về động lực tăng trưởng so với trước với động lực tăng trưởng chính đến từ 1. Công nghiệp hỗ trợ/DN ứng dụng công nghệ cao; 2. Thương mại & Vận tải; và 3. Chứng khoán & Bất động sản.
- Về các gói tín dụng mục tiêu, ngoại trừ chương trình cho vay tam nông được giải ngân hết và nâng hạn mức lên 185.000 tỷ đồng thì các chương trình cho vay NƠXH hay hạ tầng/công nghệ số có tỷ lệ giải ngân khá thấp.
- Fed đã hạ lãi suất 25 điểm cơ bản còn 4-4,25% tại cuộc họp tháng 9/2025. Tuy nhiên, kết quả cuộc họp tháng 9 mang đến một kỳ vọng mới về triển vọng cắt giảm lãi suất trong thời gian tới. Hiện tại, thị trường đang kỳ vọng Fed sẽ có thêm hai lần cắt giảm lãi suất trong các cuộc họp tháng 10 và tháng 12.
- Trong tháng trước, NHNN đã can thiệp để điều hướng tỷ giá với nhu cầu đăng ký mua ngoại tệ có kỳ hạn có huỷ ngang của các NHTM là khoảng 1,5 tỷ USD. Cùng với sự giảm giá của đồng USD, áp lực mất giá đối với tiền đồng cũng hạ nhiệt từ giữa tháng 9.

NKG – Nỗ lực tại thị trường nội địa

24-09-2025
: NKG
: Nguyên vật liệu
: Dương Trần
Tags: Thép
- Trong quý 2/2025, NKG ghi nhận doanh thu 3.808 tỷ đồng (-33% YoY, -7% QoQ) với sản lượng tôn mạ ghi nhận đạt 202 nghìn tấn (-16% YoY, -2% QoQ) suy giảm do ảnh hưởng từ thị trường xuất khẩu – vốn thường chiếm khoảng 70% tỷ trọng tổng sản lượng của Công ty hàng năm. Hiện tại, thị phần tôn mạ của NKG đang ở mức 16% (đứng sau HSG và GDA), với sản lượng lũy kế 6 tháng 2025 đạt 407 nghìn tấn (-13% YoY), giảm so với cùng kỳ mặc dù thị trường nội địa ghi nhận mức tăng trưởng rất tích cực (+95% YoY).
- Lợi nhuận gộp đạt 270 tỷ đồng ( -47% YoY, +3% QoQ), tương ứng biên lợi nhuận gộp 7,1% – cải thiện nhẹ so với quý trước (6,4%) trong bối cảnh giá bán tôn và HRC chưa có nhiều biến động. Việc cải thiện biên lợi nhuận gộp trong khi không hoàn nhập dự phóng hàng tồn kho là tín hiệu tích cực, cho thấy Công ty vẫn còn dư địa để mở rộng biên gộp trong 2 quý cuối năm, đặc biệt khi giá HRC VIệt Nam đã có những đợt điều chỉnh tăng vào giai đoạn tháng 8 đầu tháng 9 vừa qua.

Khung pháp lý cho Stablecoin của Mỹ - kênh truyền dẫn mới đưa USD ra thế giới

23-09-2025
: VDS
: Vĩ mô
: Toàn Võ
Tags:
- Mỹ chuyển hướng thay vì tích lũy vàng như nhiều NHTW, Mỹ dựng “đường ống” USD số qua bộ ba luật trong Crypto Week 14–18/07/2025.
- Trụ cột GENIUS Act chỉ tổ chức được cấp phép mới được phát hành stablecoin thanh toán; sau tối đa 3 năm sàn dịch vụ tại Mỹ chỉ phục vụ stablecoin hợp chuẩn
- Hơn 99% stablecoin neo USD; dòng ra từ Bắc Mỹ khoảng 54 tỷ USD năm 2024 cho thấy nhu cầu USD ở các khu vực khác. Lợi thế chi phí và tốc độ giúp kiều hối qua stablecoin gần như tức thời, chi phí thấp so với mức bình quân 6.5% của hệ thống truyền thống và neo lợi suất kỳ hạn ngắn.
- Kịch bản quy mô 2028–2030: (1) Cơ sở: vốn hóa 1.0 đến 1.2 nghìn tỷ USD năm 2028, 1.6 nghìn tỷ USD năm 2030; UST nắm giữ 600 đến 800 tỷ USD; (2) Tích cực: 2 nghìn tỷ USD trước cuối 2028, 3.7 nghìn tỷ USD năm 2030; UST nắm giữ 1.0 đến 1.85 nghìn tỷ USD; (3) Thận trọng: 500 đến 750 tỷ USD vài năm tới; UST nắm giữ 250 đến 350 tỷ USD

DGW – Tăng tốc ở các ngành hàng “non trẻ” – TBVP & TBGD là điều cần thiết

23-09-2025
: DGW
: Bán lẻ
: Hưng Nguyễn
Tags: DGW
- KQKD DGW Q2-2025 phù hợp kỳ vọng chuyên viên với doanh thu thuần 5.713 tỷ đồng (+14,4% YoY), 116 tỷ đồng (+30,0% YoY), nhờ hoàn nhập chi phí tài chính đã chi ở Q1 đi kèm tăng trưởng tốt của các ngành hàng MTXT & MTB, đặc biệt bộ đôi TBVP (+87,9% YoY) và TBGD (+108,4% YoY).
- Riêng với năm 2025, DGW hiện đang giao dịch với PE fwd 17,6x - cao hơn mức P/E trung bình 5 năm của DGW (12,8x) và trung bình ngành (11-12x). Chúng tôi tin rằng kỳ vọng về sự phục hồi của cả doanh thu và LNST 2025 của DGW đã được phản ánh đầy đủ vào diễn biến giá cổ phiếu.
- Trong giai đoạn 2026-30, chúng tôi cho rằng DGW cần “tăng tốc nhanh hơn” trong việc phát triển bộ đôi TBVP & TBGD song song chặn đà sụt giảm thị phần phân phối ĐTDĐ của mình để neo kỳ vọng tăng trưởng KQKD tốt hơn ở giai đoạn này, kéo theo mức định giá/cơ hội sinh lời cao hơn cho Công ty.

Thông tư 14/2025/TT-NHNN: Tiến gần hơn tới tiêu chuẩn Basel III, giúp nâng cao quản trị rủi ro và bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam

22-09-2025
: BID, CTG, VCB, MBB, ACB, TCB, VPB, HDB, VIB, OCB
: Ngân hàng
: Tùng Đỗ
Tags:
- Ngày 30/06/2025, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 14/2025/TT-NHNN (TT14) quy định về tỷ lệ an toàn vốn, có hiệu lực từ 15/9/2025 và thay thế hoàn toàn Thông tư 41/2016/TT-NHNN kể từ 1/1/2030. Thông tư này tiệm cận tiêu chuẩn Basel III, với các quy định nâng cao hơn về chất lượng vốn, quản trị rủi ro và bộ đệm vốn, nhằm nâng cao năng lực chống chịu của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
- Về cơ bản, sự khác biệt giữa TT41 và TT14 nằm ở việc thay đổi các quy định về tỷ lệ an toàn vốn theo tiêu chuẩn Basel II sang tiệm cận tiêu chuẩn của Basel III, nhằm nâng cao về chất lượng vốn, phương pháp tính rủi ro linh hoạt và bộ đệm vốn bổ sung. TT14 không chỉ giúp tăng cường ổn định hệ thống ngân hàng mà còn thúc đẩy quản trị chuyên nghiệp hơn, phù hợp với bối cảnh kinh tế Việt Nam đang hội nhập.
- TT14 buộc các ngân hàng hiện tỷ lệ an toàn vốn (CAR) ở nhóm thấp trong hệ thống và chưa đạt tỷ lệ CAR tối thiếu theo lộ trình 4 năm theo quy định của TT14 phải tối ưu hóa danh mục tài sản rủi ro, củng cố vốn tự có qua phát hành cổ phiếu hoặc gia tăng lợi nhuận giữ lại (thông qua đẩy mạnh tăng trưởng LN hoặc giảm tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt), và phát hành trái phiếu thứ cấp để tăng vốn cấp 2, từ đó có thể kích hoạt "cuộc đua" tăng vốn và lợi nhuận ở nhóm ngân hàng này. Trong khi đó, các ngân hàng có CAR hiện cao hơn mức tối thiểu 10,5% sẽ được hưởng lợi về tăng trưởng tín dụng.
- TT14 nâng cao yêu cầu vốn, tăng khả năng chống chịu khủng hoảng, đảm bảo sự ổn định và bền vững của hệ thống ngân hàng, đồng thời tạo tiền đề để Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh cơ chế cấp hạn mức tăng trưởng tín dụng dựa trên tỷ lệ an toàn vốn.

Cập nhật tình hình giá điện bán lẻ và ảnh hưởng tài chính lên EVN

22-09-2025
: POW, EVN, REE, GEG
: Năng lượng
: Nguyen Duc Chinh
Tags:
- Bộ Công Thương (BCT) đang dần chuyển dịch phương pháp xác định giá bán lẻ điện theo xu hướng thị trường hóa và minh bạch hóa, để phản ánh thực tế chi phí phát điện và các chi phí liên quan trọng thị trường điện.
- BCT cũng đã cho phép Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) tăng giá điện ở mức tối đa 5%, 3 lần một năm, mà không cần sự chấp thuận của BCT. Những điều chỉnh đã giúp EVN cải thiện KQKD và hoạt động có lãi trở lại trong năm 2024.
- Hiện tại, EVN đang đề xuất tái điều chỉnh giá bán lẻ điện với 2 đề xuất (1) tái phân bổ khoản lỗ lũy kế 45 nghìn tỷ đồng của Tập đoàn trong năm 2022 và 2023 vào trong giá điện bán lẻ và (2) áp dụng cơ chế giá điện 2 thành phần. Các đề xuất này sẽ tăng tăng chi phí sử điện (đặc biệt với nhóm khách hàng công nghiệp sản xuất) nhưng cũng sẽ tạo dư địa tài chính để EVN đầu tư phát triển các dự án mới.

TNG – Đa dạng hóa thị trường và tối ưu chi phí giúp lợi nhuận tăng trưởng

19-09-2025
: TNG
: Dệt may
: Quân Cao
Tags: TNG Dệt may
- Trong Q2-FY25, doanh thu và LNST của TNG lần lượt đạt 2.528 tỷ đồng (+67% YoY) và 120 tỷ đồng (+39% YoY), phù hợp với dự phóng của chúng tôi (dự phóng doanh thu và LNST lần lượt là 2.680 tỷ đồng và 120 tỷ đồng). Doanh thu tăng trưởng chủ yếu đến từ hai khách hàng lớn là Decathlon và Columbia.
- Tối ưu chi phí BH&QLDN là yếu tố then chốt giúp lợi nhuận tăng trưởng mạnh, ghi nhận 152 tỷ đồng (+6% YoY). Chỉ tiêu chi phí BH&QLDN/doanh thu là 6% (-59 bps YoY) do gia tăng tỷ trọng hàng Mỹ đã làm giảm chi phí BH&QLDN. Thêm vào đó, hiệu quả phòng hộ của TNG cải thiện đáng kể, qua đó góp phần ổn định lợi nhuận sau thuế (6T2024 lỗ tỷ giá 32 tỷ đồng, trong khi 6T2025 chỉ còn lỗ 2 tỷ đồng).
- Chúng tôi cho rằng mức định giá hiện tại của cổ phiếu TNG vẫn còn dư địa tăng trưởng dựa vào những điểm tích cực từ nội lực của Công ty, chúng tôi đưa ra giá mục tiêu 23.700 VND/cổ phiếu, tương ứng P/E dự phóng năm 2025 ở mức 8,8 lần. Kết hợp cùng cổ tức tiền mặt dự kiến 800 VND/cổ phiếu trong 12 tháng tới, chúng tôi khuyến nghị TÍCH LŨY, với tỷ suất sinh lời kỳ vọng đạt 18% so với giá đóng cửa ngày 18/09/2025.

PVD - Tổng quan hoạt động của giàn khoan và lợi thế cạnh tranh của PVDrilling trên thị trường quốc tế

18-09-2025
: PVD
: Dầu khí
: Hương Lê
Tags: PVD
- PVD hiện vận hành đội giàn với chi phí tương đối cạnh tranh nhờ tỷ lệ nội địa hóa nhân sự cao và độ tuổi giàn trẻ so với mặt bằng khu vực, qua đó giảm áp lực bảo dưỡng và downtime. Hiệu quả khai thác được duy trì ở mức cao với tỷ lệ sử dụng giàn tự nâng 98% và các chỉ số an toàn vận hành ổn định.
- Về thị trường, toàn bộ giàn có việc làm xuyên suốt với day-rate tăng dần từ năm 2024 sang 2025. Doanh nghiệp đã mở rộng và gia hạn nhiều hợp đồng dài hạn, bảo đảm công việc đến 2028 tại các thị trường quốc tế trọng điểm.
- Cập nhật mới nhất: giàn PVD VIII đã tái khởi động và bắt đầu khoan tại Việt Nam từ 9/2025, trong khi PVD IX dự kiến hoàn tất tái khởi động tại Đan Mạch và triển khai chiến dịch khoan đầu tiên vào cuối Q1/2026.

KDH – Kỳ vọng tăng tốc từ quý IV nhờ mở bán và bàn giao dự án Gladia

17-09-2025
: KDH
: Bất động sản
: Giao Nguyễn
Tags: KDH
- Lũy kế 6T2025, doanh thu đạt 1.756 tỷ đồng (+79% YoY) và LNST cổ đông mẹ đạt 321 tỷ đồng. Riêng quý II, doanh thu tăng mạnh 47% QoQ nhờ bàn giao phần còn lại của The Privia (~200 căn và 20 shophouse) và cơ cấu lại hàng tồn kho, đóng góp đáng kể vào kết quả kinh doanh.
- Tính đến cuối quý II/2025, hàng tồn kho của KDH đạt 23.007 tỷ đồng (+12% YoY), tiếp tục tăng trưởng nhờ hoạt động giải phóng mặt bằng và triển khai hạ tầng tại các dự án trọng điểm như KDC Tân Tạo, Bình Trưng – Bình Trưng Đông và Solina.
- Dự án Gladia được kỳ vọng trở thành động lực tăng trưởng chính cho KDH trong nửa cuối năm, với kế hoạch mở bán chính thức vào tháng 9–10/2025. Chúng tôi kỳ vọng dự án có thể đóng góp khoảng 5.650 tỷ đồng trong tổng doanh thu năm 2025, với doanh thu cả năm 2025 dự phóng đạt 7.431 tỷ đồng (+127% YoY), LNST-CĐM đạt 1.114 tỷ đồng (+37,7% YoY).

GDA – Dấu hiệu hồi phục dần hiện rõ

16-09-2025
: GDA
: Nguyên vật liệu
: Đỗ Thạch Lam, CFA
Tags: Thép
- Trong quý 2/2025, GDA ghi nhận doanh thu 4.257 tỷ đồng (-29%YoY,+7%QoQ), với sản lượng bán hàng tôn mạ ghi nhận đạt 202 nghìn tấn (-14% YoY, +2% QoQ), suy giảm so với quý 2/2024 - ghi nhận mức sản lượng cao từ thị trường xuất khẩu. Trước rủi ro phòng vệ thương mại từ các quốc gia nhập khẩu, doanh nghiệp tiếp tục dịch chuyển tỷ trọng đơn hàng sang thị trường nội địa, với sản lượng đạt 142 nghìn tấn (+44% YoY, +21% QoQ, thị phần đứng thứ 02 và chiếm 16% tổng sản lượng tôn mạ nội địa).
- Biên lợi nhuận gộp (GPM) tiếp tục phục hồi lên 7,9% (tăng nhẹ so với mức 7,1% trong quý 4/2024), tương ứng lợi nhuận gộp đạt 337 tỷ đồng (-38% YoY, +19%QoQ); ngoài từ việc giá nguyên liệu – thành phẩm duy trì ổn định trong quý 2 (giá HRC duy trì ở mức USD 500-510/tấn), Công ty tiếp tục hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (~65 tỷ đồng). Tới hết quý 2, số dư dự phòng hàng tồn kho đạt 107 tỷ đồng –công ty còn dự địa để có thể tiếp tục các khoản hoàn nhập dự phòng trong các quý sau, khi giá thành phẩm đã có các đợt tăng giá trong giai đoạn tháng 8-9.

Cập nhật Thương mại Tháng 09/2025: FDI và hàng điện tử là động lực cho tăng trưởng xuất khẩu

15-09-2025
: VDS
: Vĩ mô
: My Trần
Tags: VDS
- Bất chấp thuế quan mới có hiệu lực từ đầu tháng 8, xuất khẩu của Việt Nam vẫn duy trì ở mức khá cao, tăng 14,8% so với cùng kỳ. Tương tự tháng trước, nhóm FDI tiếp tục là trụ đỡ cho xuất khẩu (+27,3%) trong khi xuất khẩu của khối trong nước giảm mạnh (-15,7%).
- Điểm tích cực về tình hình thương mại trong tháng qua là thặng dư thương mại tăng từ mức 2,3 tỷ $ trong tháng trước lên 3,7 tỷ $, nhờ thặng dư thương mại của khối FDI mở rộng và thâm hụt thương mại của khối trong nước thu hẹp.
- Xét theo nhóm hàng, trừ thuỷ sản, hoá chất và phương tiện vận tải, tăng trưởng xuất khẩu của khối FDI đều vượt trội hơn. Nổi bật nhất là mức tăng trái chiều của mặt hàng giấy và hàng điện tử và cách biệt lớn về tăng trưởng ở nhóm hàng nông sản, nhựa, cao su, dệt may, giày dép và túi xách.
- Mức tăng cao của xuất khẩu được hỗ trợ bởi tăng trưởng của nhóm hàng điện tử (+36,9% so với cùng kỳ, đóng góp 80% vào tăng trưởng xuất khẩu). Động lực tăng trưởng của nhóm hàng này kỳ vọng sẽ duy trì khi nhập khẩu của nhóm hàng này tăng khá cao (+41,9% so với cùng kỳ, đóng góp 76% vào tăng trưởng nhập khẩu).
- Theo thị trường xuất khẩu, tăng trưởng xuất khẩu sang thị trường Mỹ đã giảm dần nhưng vẫn duy trì ở mức cao (+18% so với cùng kỳ), trong khi đó, xuất khẩu sang các thị trường ngoài Mỹ tương đối bền bỉ (+17%). Đáng chú ý, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc ghi nhận mức tăng cao hơn 22% tháng thứ hai liên tiếp.
- Mức thuế quan mới đã tác động đến nhu cầu các mặt hàng xuất khẩu sang Mỹ như thuỷ sản, nông sản, dệt may, v.v... Một số mặt hàng chịu thuế quan mới nhưng vẫn duy trì được mức tăng khá như hoá chất, nhựa, cao su, giấy và đồ chơi. Điều này có thể đến từ việc dịch chuyển dòng chảy thương mại do mức thuế đối ứng của Việt Nam vẫn thấp hơn đáng kể so với Trung Quốc.
- Việc áp thuế đối ứng của Tổng thống Trump hiện đang gặp thách thức về pháp lý với việc Toà Phúc Thẩm Liên bang cho rằng Tổng thống vượt quá thẩm quyền của đạo luật Quyền lực kinh tế khẩn cấp Quốc tế (IEEPA). Trong khi đó, thuế quan vẫn được áp dụng ít nhất cho đến khi Toà án Tối cao có quyết định cuối cùng vào Q4/2025 hoặc Q1/2026.
- Ngày 27/08, Mỹ chính thức áp thuế 50% đối với hàng hoá từ Ấn Độ, đây được coi là một diễn biến thuận lợi đối với thương mại của Việt Nam. Giữa tháng 9/2025, Mỹ và Trung Quốc bắt đầu vòng đàm phán thứ 4, trong đó, bổ sung vấn đề đàm phán liên quan đến Tiktok là một phần của thảo luận. Vòng đàm phán này kỳ vọng sẽ là tiền đề cho cuộc gặp giữa Tổng thống Trump và chủ tịch Tập Cận Bình trong tháng 10 tại hội nghị APEC tại Hàn Quốc.

Ngành thủy sản – KQKD Q2/2025 ngành cá tăng trưởng mạnh mẽ dưới biến động thuế quan

12-09-2025
: VHC, ANV
: Thủy sản
: Hiển Lê
Tags:
- Doanh thu và LNST CTM Q2/2025 của 6 doanh nghiệp ngành cá ghi nhận tăng trưởng mạnh mẽ lần lượt 9% và 153% YoY. Trong đó, doanh nghiệp ANV tăng trưởng mạnh mẽ nhất 14 lần nhờ có thêm sản phẩm cá rô phi, điêu hồng bên cạnh cá tra. Trong khi doanh nghiệp VHC tăng trưởng thấp hơn nhưng vẫn duy trì ở mức cao 57% YoY.Lũy kế 6M2025, LNST CTM toàn ngành tăng 126% YoY với lợi nhuận gộp tăng 55% YoY. Biên gộp cải thiện các doanh nghiệp đều cải thiện nhờ giá bán tại các thị trường đều tăng trưởng. Giá bán toàn thị trường/Mỹ/Trung Quốc/EU/Brazil trong 1H2025 ghi nhận tăng trưởng 4%/1%/2%/3% trong khi giá thức ăn giảm 6% YoY.
- Trong 2H2025, VHC kỳ vọng duy trì đà tăng trưởng mạnh HoH trong khi ANV có phần yếu hơn do giá bán sản phẩm rô phi đang có xu hướng giảm mạnh HoH. Sản lượng mảng cá tra kỳ vọng tăng trở lại trong 2H2025 do Mỹ có xu hướng tích trữ trước cá rô phi trong 1H2025 khi mức thuế Trung Quốc dự kiến cao hơn Việt Nam.
- Biên gộp 2H2025 ngành cá kỳ vọng tăng trưởng nhờ giá cá tra nguyên liệu giảm HoH trong khi giá bán quy đổi VND tăng HoH khi (1) nhu cầu tiêu thụ mùa lễ cuối năm vẫn còn do tổng sản lượng cá tra nhập khẩu 1H2025 chỉ tăng 5% YoY và (2) giá bán trung bình qua Mỹ vẫn thấp hơn 3 USD/kg và (3) tỷ giá ước tăng 3% YoY.
